Kiến thức cơ bản về trái phiếu


Bạn muốn gia tăng lợi nhuận và cải thiện rủi ro cho danh mục đầu tư của mình? Việc đưa trái phiếu vào danh mục đầu tư của bạn sẽ tạo ra một danh mục đầu tư cân bằng hơn, tăng cường sự đa dạng cũng như giảm thiểu biến động.
Bạn có thể bắt đầu việc đầu tư trái phiếu bằng cách tìm hiểu một vài thuật ngữ chuyên ngành về thị trường trái phiếu dưới đây.

Thoạt tiên, thị trường trái phiếu nghe có vẻ xa lạ, thậm chí ngay cả với các nhà đầu tư chứng khoán đã có kinh nghiệm. Nhiều nhà đầu tư chỉ thực hiện việc đầu cơ trái phiếu qua loa bởi vì họ thấy lúng túng trước sự phức tạp của thị trường này. Nếu được hiểu đầy đủ thì trái phiếu thực sự là công cụ nợ (debt instrument) rất đơn giản. Hãy tìm hiểu xem thuật ngữ ấy là gì.

1. ĐẶC TÍNH CƠ BẢN CỦA TRÁI PHIẾU

Trái phiếu đơn giản là khoản vay của một công ty. Các nhà đầu tư cho vay bằng cách mua về những trái phiếu mà công ty này phát hành. Đổi lại, công ty sẽ trả lãi (interest coupon) trong khoảng thời gian định kỳ được xác định sẵn (thường là hàng năm hoặc nửa năm một lần) và trả lại khoản gốc vào ngày đáo hạn, chấm dứt việc nợ.

Không như cổ phiếu, trái phiếu có thể thay đổi đáng kể dựa trên các điều khoản trong khế ước, một văn bản qui định bởi pháp luật có nêu rõ các đặc tính của trái phiếu đó. Bởi mỗi đợt phát hành trái phiếu đều không giống nhau, việc hiểu các điều khoản một cách chính xác trước khi đầu tư là điều rất quan trọng. Đặc biệt, có sáu đặc điểm quan trọng khi xem xét đến trái phiếu.

Đáo hạn

Ngày đáo hạn của trái phiếu là ngày mà khoản vay gốc (principal) hay giá danh nghĩa (par) , giá trị của trái phiếu sẽ được thanh toán cho các nhà đầu tư, và nghĩa vụ trả trái phiếu của công ty sẽ kết thúc.

Bảo đảm/ Không bảo đảm

Một trái phiếu có thể được bảo đảm hoặc không có bảo đảm. Trái phiếu không có bảo đảm được gọi là trái khoán (debenture), trả lãi và trả nợ gốc chỉ có thể được đảm bảo bởi độ tin cậy của công ty phát hành ra nó. Nếu công ty không thành công, bạn có thể chỉ nhận về rất ít từ khoản đầu tư ban đầu. Mặt khác, một trái phiếu được bảo đảm là trái phiếu mà trong đó tài sản cụ thể được cam kết đối với người sở hữu trái phiếu nếu công ty không thể hoàn trả nghĩa vụ nợ của mình.

Ưu đãi thanh khoản (Liquidation Preference)

Khi một công ty phá sản, công ty đó sẽ trả lại tiền cho các nhà đầu tư theo một thứ tự cụ thể khi tất toán nợ. Công ty tiến hành trả tiền cho các nhà đầu tư sau khi đã bán hết tất cả tài sản của mình. Nợ cao cấp (senior debt) được trả trước, sau đó là nợ thứ cấp ( subordinated debt) và phần còn lại dành cho các cổ đông.

Trái tức (Coupon)

Trái tức là số tiền lãi phải trả cho người sở hữu trái phiếu, thông thường hàng năm hoặc nửa năm một lần.

Trạng thái Thuế ( Tax Status)

Trong khi phần lớn trái phiếu do công ty phát hành là các khoản đầu tư phải chịu thuế, vẫn có một số trái phiếu chính phủ và trái phiểu địa phương (municipal bond) được miễn thuế, có nghĩa thu nhập và vốn có được nhờ trái phiếu không phải chịu thuế thông thường của nhà nước hoặc địa phương.

Vì nhà đầu tư không phải trả thuế lợi nhuận, trái phiếu miễn thuế sẽ có lãi suất thấp hơn so với trái phiếu chịu thuế tương đương. Một nhà đầu tư phải tính toán lợi tức tương đương thuế (tax- equivalent yield) để so sánh với khoản lợi nhuận của các công cụ chịu thuế.

Quyền mua lại trái phiếu trước khi đáo hạn (Callability)

Một số trái phiếu có thể được thanh toán bởi công ty phát hành trước thời gian đáo hạn. Nếu một trái phiếu có một điều khoản lệnh gọi (call provision), nó có thể được thanh toán sớm hơn, theo sự lựa chọn của công ty, thường là cao hơn một chút so với giá danh nghĩa. (Par).
2. RỦI RO TRÁI PHIẾU

Rủi ro tín dụng (credit risk) / Rủi ro vỡ nợ (default risk)

Rủi ro tín dụng hay rủi ro vỡ nợ được hiểu là những trường hợp mà cả lãi lẫn gốc đều có thể không có khả năng được trả vào ngày đáo hạn.

Rủi ro trả trước

Rủi ro trả trước là rủi ro khi một đợt phát hành trái phiếu nào đó được trả sớm hơn dự kiến, thông thường qua điều khoản gọi. Có thể xem đây là tin xấu đối với các nhà đầu tư, bởi vì công ty chỉ có động lực để trả nợ sớm khi lãi suất giảm đáng kể. Thay vì tiếp tục giữ lại một khoản đầu tư lãi suất cao, các nhà đầu tư sẽ ngừng lại để tái đầu tư vốn trong một môi trường lãi suất thấp hơn.

Rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất là rủi ro mà ở đó lãi suất sẽ thay đổi đáng kể so với những gì nhà đầu tư dự kiến. Nếu lãi suất giảm đáng kể, nhà đầu tư phải đối mặt với khả năng thanh toán trước. Nếu lãi suất tăng, nhà đầu tư sẽ bị kẹt với một công cụ có lãi thấp hơn so với lãi thực tế của thị trường ( market rate). Càng nhiều thời gian đến ngày đáo hạn thì nhà đầu tư phải chịu rủi ro lãi suất lớn hơn, bởi vì càng khó khăn để dự đoán sự phát triển của thị trường trong tương lai.
nguồn: saga.vn

Nhận xét